Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 tăng nhẹ so với tháng trước

Theo Tổng cục Thống kê, trong mức tăng 0,08% của CPI tháng 10/2023 so với tháng trước, có 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.

Chi so gia tieu dung thang 10 tang nhe so voi thang truoc hinh anh 1
Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu
Tổng cục Thống kê vừa công bố sáng 29/10, Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2023 tăng 0,08% so với tháng trước là do nguyên nhân một số địa phương thực hiện tăng học phí và giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu.

So với tháng 12/2022, CPI tháng 10/2023 tăng 3,2% và so với cùng kỳ năm trước tăng 3,59%.

Bình quân 10 tháng năm 2023, CPI tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 4,38%.

Theo Tổng cục Thống kê, trong mức tăng 0,08% của CPI tháng 10/2023 so với tháng trước, có 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.

Cụ thể, 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm: nhóm giáo dục tăng cao nhất với 2,25% (làm CPI chung tăng 0,14 điểm phần trăm); trong đó giá dịch vụ giáo dục tăng 2,54% do một số địa phương thực hiện tăng học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn.

Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,27% (làm CPI chung tăng 0,05 điểm phần trăm) do giá gas tăng 4,72%; giá nước sinh hoạt tăng 0,48%; giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,29%.
Chi so gia tieu dung thang 10 tang nhe so voi thang truoc hinh anh 2Giá thép giảm trong tháng 9
Ở chiều ngược lại, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,09% do giá thép giảm; giá điện sinh hoạt giảm 0,79% do nhu cầu tiêu dùng giảm khi vào mùa mưa, thời tiết mát; giá dầu hỏa giảm 0,58% chủ yếu do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá ngày 2/10, 11/10 và 23/10.

Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,21%, tập trung chủ yếu ở mặt hàng chăm sóc cơ thể tăng 0,22%; đồ trang sức tăng 0,64%; đồng hồ đeo tay tăng 0,53%; dịch vụ cắt tóc, gội đầu tăng 0,49%…

Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,15% do giá nguyên liệu sản xuất đồ uống và tỷ giá USD tăng.

Cụ thể, giá rượu bia tăng 0,2%; nước quả ép tăng 0,17%; nước giải khát có ga tăng 0,05% và thuốc hút tăng 0,04%.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,06%; trong đó, lương thực tăng 0,9%; thực phẩm giảm 0,14%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,21%.

Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%, tập trung chủ yếu ở các mặt hàng như: giá thiết bị gia đình có động cơ tăng 0,38%; ổn áp điện tăng 0,13%; máy xay sinh tố, ép hoa quả tăng 0,55%…

Ngược lại, 2 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm: nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,11% chủ yếu giảm ở nhóm thiết bị điện thoại (giảm 0,31%).

Nhóm giao thông giảm 1,51% (làm CPI chung giảm 0,15 điểm phần trăm). Nguyên nhân chủ yếu do là do giá xăng giảm 4,59%; giá dầu diezen giảm 0,73% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước vào ngày 2/10, 11/10và 23/10; giá xe ôtô mới, xe máy và xe ôtô đã qua sử dụng lần lượt giảm 0,12%; 0,02% và 0,11%.

Cũng trong tháng 10. giá vàng trong nước biến động ngược chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 25/10/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.909,36 USD/ounce, giảm 2,11% so với tháng 9/2023 do xu hướng tỷ giá đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) duy trì lập trường giữ lãi suất ở mức cao để kéo lạm phát về 2%.

Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 10/2023 tăng 0,92% so với tháng trước; tăng 5,87% so với tháng 12/2022; tăng 8,28% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 2,81%.

Trên thế giới, giá đồng USD có xu hướng tăng khi nhiều dấu hiệu cho thấy nền kinh tế Mỹ đang đứng vững trước những đợt tăng lãi suất nằm trong chiến dịch kiềm chế lạm phát của Fed.

Thêm vào đó, căng thẳng địa chính trị đang diễn ra ở Trung Đông khiến các nhà đầu tư tìm đến USD như một kênh trú ẩn an toàn.

Tính đến ngày 25/10, chỉ số USD trên thị trường quốc tế đạt mức 106,02 điểm, tăng 1,35% so với tháng trước.

Trong nước, giá USD bình quân trên thị trường tự do quanh mức 24.582 đồng/USD.

Chỉ số giá USD tháng 10/2023 tăng 1,2% so với tháng trước; tăng 1,56% so với tháng 12/2022; tăng 1,79% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 2,24%.

Tổng cục Thống kê cũng chỉ ra lạm phát cơ bản tháng 10/2023 tăng 0,09% so với tháng trước, tăng 3,43% so với cùng kỳ năm trước.

Bình quân 10 tháng năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,38% so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 3,2%).

Nguyên nhân chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước 10 tháng năm 2023 giảm 13,24% so với cùng kỳ năm trước, giá gas giảm 8,55% là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.

Related Posts

Sáng 7/11, giá vàng và USD giảm, dầu đi lên

Giá vàng hôm nay 7/11 trên thị trường thế giới giảm nhẹ. Giá USD thế giới cũng có xu hướng đi xuống. Trong khi đó, giá xăng…

Sản lượng thịt gia súc, gia cầm xuất chuồng tăng

10 tháng năm 2023, sản lượng thịt gia súc, gia cầm xuất chuồng của Hải Dương đều tăng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và…

Quản lý chặt chẽ mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Dương đề nghị Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật và các địa phương ở Hải…

Những lưu ý khi phun trừ cho cây hành

Hiện nay, đa số diện tích trồng hành ở Hải Dương đã có thời gian sinh trưởng từ 20-30 ngày tuổi. Hành mọc tương đối đồng đều,…

Hải Dương vượt kế hoạch trồng hành tỏi vụ đông

Vụ đông năm nay, nông dân các địa phương ở Hải Dương đã trồng hơn 6.300 ha hành tỏi, vượt hơn 300 ha so với kế hoạch…

Khai thác tối đa dư địa trong tất cả các lĩnh vực nông nghiệp

Chiều 7/11, đồng chí Trần Đức Thắng, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương làm việc với Sở Nông nghiệp và Phát triển…